Thừa phát lại có giá trị pháp lý không

Thừa phát lại có giá trị pháp lý không

Theo quy định thì vi bằng là văn bản do Thừa phát lại lập, ghi nhận sự kiện, hành vi được dùng làm chứng cứ trong xét xử và trong các quan hệ pháp lý khác. Hiện nay, vi bằng được lập nhiều trong các giao dịch mua bán nhà đất, vậy có rủi ro và cần lưu ý gì khi lập vi bằng?

 Vậy thừa phát lại có giá trị pháp lý không. Bài viết về thừa phát lại có giá trị pháp lý không của Rong Ba giúp cho mọi người dễ dàng tiếp cận pháp luật về quy định này.

Vi bằng là gì?

Khoản 3, điều 2, Nghị định quy định vi bằng là văn bản do Thừa phát lại lập, ghi nhận sự kiện, hành vi được dùng làm chứng cứ trong xét xử và trong các quan hệ pháp lý khác.

Nói cách khác, vi bằng là một tài liệu bằng văn bản có hình ảnh, video, âm thanh kèm theo (nếu có). Trong tài liệu đó, Thừa phát lại sẽ mô tả, ghi nhận lại hành vi, sự kiện lập vi bằng mà đích thân Thừa phát lại chứng kiến một cách trung thực, khách quan. Trong trường hợp cần thiết, Thừa phát lại có quyền mời người làm chứng chứng kiến việc lập vi bằng.

Tài liệu này có giá trị chứng cứ trước Tòa án nếu các bên có phát sinh tranh chấp liên quan đến sự kiện, hành vi lập vi bằng.

Thừa phát lại có quyền lập vi bằng đối với các sự kiện, hành vi theo yêu cầu của đương sự trừ các trường hợp vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng, đời tư, đạo đức xã hội và các trường hợp pháp luật cấm. Sau đó, Thừa phát phải gửi đến  Sở Tư Pháp thì vi bằng mới hợp lệ.

Ngoài Thừa pháp, thẩm phán hòa giải, các nhân viên công lực, chưởng kế, phụ tá công lý cũng có thể lập vi bằng.

Đặc điểm của vi bằng

Vi bằng là căn cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ án. Những thủ tục liên quan đến vụ án sẽ rất mất thời gian, do đó, thay vì đến khi tranh chấp các bên thực hiện các thủ tục tốn kém để khởi kiện thì có thể lập vi bằng tại thời điểm giao dịch. Vi bằng được lập hợp pháp sẽ sẽ được tòa án coi là chứng cứ mà không phải thực hiện bất kỳ thủ tục nào khác.

Hình thức của vi bằng là văn bản. Văn bản này phải do chính thừa phát lại lập, họ không được ủy quyền hay nhờ người khác lập và ký tên thay mình trên vi bằng.

Việc lập vi bằng phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật về hình thức và nội dung của văn bản.

Vi bằng do thừa phát lại lập theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật được xem là chứng cứ và có giá trị chứng minh;

Vi bằng có thể được sao chép và được sử dụng làm chứng cứ lâu dài. Việc vào sổ theo dõi, lưu trữ vi bằng phải tuân thủ các quy định về bảo mật và lưu trữ.

Vi bằng thừa phát lại có giá trị pháp lý không ?

Khoản 3, điều 36 nghị định 08/2020 quy định về giá trị pháp lý của vi bằng như sau:

“ Vi bằng có giá trị chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ án và là căn cứ để thực hiện các giao dịch hợp pháp khác theo quy định của pháp luật”.

Từ quy định trên, có thể nhận thấy vi bằng không là một văn bản mang tính chất bắt buộc phải có, tuy nhiên việc lập vi bằng giúp giảm thiểu rủi do cho bên yêu cầu lập vi bằng.

Đối với vi bằng ghi nhận sự kiện, hành vi theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân, vi bằng sẽ ghi nhận: Sự kiện giao nhận tiền, gửi thông báo đòi nhà, đòi nợ, xác lập hợp đồng, lập di chúc; hành vi vi phạm pháp luật của người khác, hành vi sử dụng nhà thuê không đúng mục đích…..

VD: Bên cho thuê nhà (A) và bên thuê nhà (B) có ký kết hợp đồng thuê nhà, trong đó có ghi nhận mục đích sử dụng là để ở và nếu bên B muốn thay đổi mục đích sử dụng phải được sự đồng ý của bên A nếu không sẽ bị phạt vi phạm hợp đồng là 50 triệu và không được tiếp tục thuê.

Sau một thời gian sử dụng bên B đã tự ý dùng nhà làm địa điểm kinh doanh và không chịu trả tiền phạt. Khi xảy ra tranh chấp, hợp đồng được ký kết giữa hai bên chỉ có thể ghi nhận việc đã có thỏa thuận về chuyển mục đích sử dụng và phạt vi phạm, nhưng không thể ghi nhận được việc B có thật sự vi phạm thỏa thuận không và vi phạm từ thời điểm nào. Khi đó, nếu các bên đã tiến hành lập vi bằng ghi lại hành vi của B thì tại tòa án, vi bằng đó sẽ được dùng làm căn cứ chứng minh vi phạm của B.

Như vậy, có thể thấy vi bằng thừa phát lại lập là loại chứng cứ có giá trị pháp lý cực kỳ cao để chứng minh cho sự kiện, hành vi pháp lý đã xảy ra.

Thực tiễn cho thấy vi bằng ra đời là cũng để khỏa lấp những khó khăn trong việc xác minh, công nhận chứng cứ do đương sự cung cấp trong các vụ án, khắc phục điểm yếu của các dạng chứng cứ khác như:

– Chứng cứ bằng miệng, bằng lời nói: Dễ bị thay đổi, không thống nhất.

– Chứng cứ bằng văn bản: Có thể bị giả mạo chữ ký, bị thất lạc, bị mờ, lỗi gây khó xác nhận nội dung.

– Chứng cứ file ghi âm, ghi hình: Khó thu thập, khó lưu giữ, phải thực hiện thêm thủ tục Giám định rất phức tạp và tốn kém chi phí khi đương sự không thừa nhận.

Thừa phát lại có giá trị pháp lý không
Thừa phát lại có giá trị pháp lý không

Các trường hợp nên lập vi bằng

Lập vi bằng ghi nhận hiện trạng tài sản trước khi bị thu hồi đất.

Lập vi bằng ghi nhận hiện trạng tài sản trước khi bị cưỡng chế thi hành án.

Ghi nhận hiện trạng tài sản trước khi Ngân hàng thu giữ tài sản để xử lý nợ.

Lập vi bằng ghi nhận hành vi vu khống, nói xấu trên mạng xã hội.

Vi bằng ghi nhận phiên họp Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban giám đốc công ty.

Lập vi bằng ghi nhận việc đặt cọc.

Lập vi bằng ghi nhận việc gửi giữ tài sản.

Lập vi bằng ghi nhận website, thông tin hình ảnh trên mạng internet.

Lưu ý về vi bằng

Nhiều người đã lạm dụng Vi bằng trong việc “làm chứng” các hợp đồng mua bán, đặc biệt là mua bán đất khi không có giấy tờ, sổ đỏ. Điều này là sai quy định pháp luật. Bản chất thì vi bằng chỉ ghi nhận việc:

Bên A giao tiền cho bên B

Bên B giao giấy tờ cho bên A

Hiện nay, nhiều người mua nhà bị nhầm tưởng vi bằng thừa phát lại có thể thay công chứng. Hoạt động lập vi bằng của Thừa phát lại có những nét giống với hoạt động công chứng, tuy nhiên, hoạt động lập vi bằng không phải là hoạt động công chứng. 

Quy định của pháp luật về thừa phát lại có giá trị pháp lý không 

 Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa Phát lại quy định: Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức.

Điều 36 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP cũng quy định Giá trị pháp lý của vi bằng như sau: Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.

Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

Mặc khác, tại Điều 37 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP quy định Thừa phát lại không lập vi bằng trong các trường hợp sau đây:

– Trong trường hợp liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người thân thích của mình, bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của Thừa phát lại; cháu ruột mà Thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.

– Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Dân sự; trái đạo đức xã hội.

– Xác nhận nội dung, việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.

– Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật. Ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng….

Trong các giao dịch liên quan có đến nhà đất, các bên được thừa phát lại lập vi bằng nhưng vi bằng này chỉ ghi nhận hiện trạng hoặc cam kết thỏa thuận của các bên về hứa thưởng hoặc việc giao nhận tiền…chứ không ghi nhận, chứng nhận việc mua bán nhà đất.

Việc dùng vi bằng trong mua bán nhà đất là hình thức “lách luật”, không có giá trị pháp lý và giao dịch có thể bị tuyên vô hiệu khi xảy ra tranh chấp; Do vậy, mọi người dân phải hết sức cảnh giác trong việc giao dịch liên quan đến nhà đất bằng hình thức lập vi bằng.

Chi phí cho việc lập vi bằng.

Chi phí lập vi bằng do người yêu cầu và Văn phòng Thừa phát lại thỏa thuận theo công việc thực hiện hoặc theo giờ làm việc.

Chi phí thực hiện theo công việc hoặc theo giờ làm việc và các khoản chi phí thực tế phát sinh bao gồm: Chi phí đi lại; chi phí cho người làm chứng, người tham gia hoặc chi phí khác (nếu có). Chi phí cho từng loại vụ việc cụ thể được thực hiện theo danh mục biểu phí của Văn phòng.

Sau khi thỏa thuận được về phí và nội dung yêu cầu lập vi bằng, phần phí các bên thỏa thuận sẽ được ghi nhận trong hợp đồng dịch vụ được ký kết.

Trên đây là toàn bộ tư vấn của Rong Ba về thừa phát lại có giá trị pháp lý không. Nếu như bạn đang gặp phải khó khăn trong quá trình tìm hiểu về thừa phát lại có giá trị pháp lý không và những vấn đề pháp lý liên quan, hãy liên hệ Rong Ba để được tư vấn miễn phí. Chúng tôi chuyên tư vấn các thủ tục pháp lý trọn gói, chất lượng, uy tín mà quý khách đang tìm kiếm.

Messenger
Zalo
Hotline
Gmail
Nhắn tin